CẤM KẾT HÔN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Kết hôn là quyền của cá nhân tuy nhiên không phải mọi trường hợp kết hôn đều hợp pháp và được công nhận. Luật quy định những trường hợp cấm kết hôn nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5, điểm d khoản 1 Điều 8 các trường hợp cấm kết hôn gồm:

“a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Từ các cơ sở pháp lý trên ta có các trường hợp cấm kết hôn như sau:

Cấm kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: trong trường hợp lợi dụng việc kết hôn để đạt được các lợi ích khác như kết hôn để nhập tịch, cư trú, kết hôn nhằm hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước… sẽ bị cấm vì trường hợp kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình do đó làm tăng tỉ lệ ly hôn.

Cẩm kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn: hiện tượng kết hôn khi một bên vợ (chồng) hay cả vợ chồng đều chưa đủ tuổi kết hôn mà kết hôn thì được gọi là tảo hôn. Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì điều kiện để kết hôn là: “a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;”

Cấm kết hôn khi bị cưỡng ép kết hôn: nguyên tắc cốt lõi của hôn nhân là phải dựa trên tinh thần tư nguyện của hai bên, việc cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần hoặc có hành vi hành hạ, ngược đãi… để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ điều này  đã đi ngược lại với nguyên tắc trên do đó cũng thuộc trường hợp cấm kết hôn.

Cấm kết hôn đối với người đang có vợ có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Cũng như cấm kết hôn đối với người tuy chưa có vợ có chồng nhưng kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người đang có vợ có chồng.

Pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ công nhận hôn nhân một vợ một chồng nên việc sống chung hay kết hôn đối với người đã có vợ có chồng là điều trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu về trực hệ hoặc trong phạm vi ba đời: nhằm đảm bảo sự khỏe mạnh của nòi giống bởi lẽ con của những người có dòng máu cận huyết khi sinh ra thường sẽ mang dị tật, đồng thời việc cấm kết hôn này còn để đảm bảo sự lành mạnh trong quan hệ gia đình.

Pháp luật cũng cấm kết hôn đối với cha mẹ nuôi con nuôi, giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng với con dâu; giữa mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng vì để bảo đảm mối quan hệ thuần phòng mỹ tục trong hôn nhân gia đình

Lưu ý: Ở Việt Nam hiện nay không cấm kết hôn đồng giới tuy nhiên cũng không thừa nhận kết hôn đồng giới.

Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra nhằm mục đích giúp khách hàng tham khảo khi làm thủ tục ly hôn theo Luật Hôn nhân gia đình 2014, tìm mẫu đơn xin ly hôn, đơn ly hôn, ly hôn ở đâu, tòa án nào thụ lý, giải quyết ly hôn, quyền nuôi con khi ly hôn, tranh chấp tài sản khi ly hôn, cách làm đơn ly hôn, cách viết đơn ly hôn, thủ tục đơn phương ly hôn, cha mẹ ly hôn, ly- hôn- tại Quận 8…..

Một số dữ liệu chúng tôi đã mã hóa để bảo mật thông tin cho khách hàng.

Lĩnh vực chuyên sâu của Công ty/Luật sư chuyên hôn nhân gia đình/ ly hôn chúng tôi như sau:

Đơn ly hôn / đơn xin ly hôn / Thủ tục ly hôn / mẫu đơn xin ly hôn / Cách viết đơn xin ly hôn / mua đơn ly hôn ở đâu / hồ sơ ly hôn đơn phương 2020 / ly hôn mất bao lâu / làm thủ tục ly hôn cần những giấy tờ gì / mẫu đơn thuận tình ly hôn / cách làm đơn ly hôn / thủ tục đơn phương ly hôn / ly hôn ở đâu (nhiều người gọi đơn giản luật ly hôn, luật ly hôn 2020); cha mẹ ly hôn; mua đơn ly hôn ở đâu; thủ tục ly hôn cần những gì.

Chuyên viên: Kim Phúc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi cần tư vấn vui lòng liên hệ:

 Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.

Văn phòng: Công ty luật Bất Động Sản Hưng Vượng

43 Lê Thị Hồng Gấm, p. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, HCM.

Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham/

Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

Website: https://luatsulyhon.com.vn/

Để lại một bình luận

0968.605.706