Đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện Về việc “Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con và chia tài sản khi ly hôn” là đơn mà Quý khách hay tư vấn, xin mẫu. Bài viết này chúng tôi xin cung cấp mẫu đơn trong vụ án thực tế chúng tôi thực hiện và chụp lại từ hồ sơ ở Tòa án. Hi vọng, cung cấp cho Quý vị một số thông tin hữu ích.
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Tôi tên: LÊ THỊ HỒNG TH… Sinh năm:
CMND số……….cấp ngày……………nơi cấp………….
Địa chỉ cư trú: ……………………………. huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
Là nguyên đơn yêu cầu khởi kiện về việc “xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con và chia tài sản khi ly hôn”.
Ngày 13/3/2019, tôi gửi đơn khởi kiện về việc “ly hôn, tranh chấp nuôi con và chia tài sản khi ly hôn” cho Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Theo nội dung yêu cầu khởi kiện của tôi, Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước đã ra Thông báo thụ lý vụ án số 97/TB-TLVA ngày 05/4/2019.
Nay tôi làm Đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện xin thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện như sau:
I. Xin thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện như sau:
1. Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung xin thay đổi như sau:
Để đảm bảo quyền và lợi ích về mọi mặt cho cháu Lê Ngọc Thanh………., sinh ngày…….., đang học THPT và cháu Lê Ngọc Thanh………, sinh ngày…………hiện cháu được 03 (ba) tuổi. Yêu cầu ông Lê Đức N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con, cụ thể như sau:
+ Cấp dưỡng cho con Lê Ngọc Thanh…., mỗi tháng 5.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm triệu đồng), cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
+ Cấp dưỡng cho con Lê Ngọc Thanh………, mỗi tháng 4.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn triệu đồng) cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
2/. Đối với yêu cầu chia tài sản chung đã sáp nhập, trộn lẫn vào tài sản riêng của ông Lê Đức Ngọc khi ly hôn:
Tôi yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết như sau:
+ Ông Lê Đức Ngọc có tài sản riêng quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành AB 6913…; số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 022.. do Ủy ban nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước cấp ngày 1/../2005; cụ thể như sau:
Thửa đất số 00; tờ bản đồ số 00; diện tích 20.660 m2 (hai mươi ngàn sáu trăm sáu mươi mét vuông) tọa lạc tại ấp ĐT, xã TT, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Sau khi chúng tôi kết hôn, chúng tôi đã sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng của ông Lê Đức N nêu trên với tài sản chung của vợ chồng để trồng 1.060 cây Cao su (một ngàn không trăm sáu mươi). Cây sao su trồng vào năm 2005, hiện cây cao su được 14 năm tuổi đang thu hoạch lấy mủ.
Chia tài sản chung khi ly hôn gồm: 1060 cây cao su và tài sản khác gắn liền với đất, theo đó yêu cầu ông Lê Đức N thanh toán cho tôi giá trị tài sản gắn liền với diện tích đất nêu trên theo tỷ lệ là 65% quy ra thành tiền khoảng 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng).
Đối với diện tích đất và tài sản gắn liền với đất, có số thửa 17, tờ bản đồ số 65; diện tích 55.173,3 m2 (năm mươi lăm ngàn một trăm bảy mươi ba phẩy ba mét vuông); tọa lạc tại ấp Bù Núi A, xã……………tỉnh Bình Phước. Diện tích đất trên chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tài sản gắn liền với đất gồm: Khoảng 2.200 cây cao su (hai ngàn hai trăm cây cao su). Cây cao su trồng vào năm 2008, hiện cây Cao su được 11 năm tuổi, đã cho thu hoạch lấy mủ.
Nguồn gốc đất do nhận sang nhượng của hộ ông Nguyễn Văn Mộng vào năm 2008.
Đối với tài sản trên, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được nhận bằng hiện vật đối với diện tích đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên.
Tôi sẽ thanh toán bằng tiền mặt đối với phần chênh lệch giá trị tài sản theo tỷ lện 40% cho ông Lê Đức N theo giá mà Tòa án thu thập bằng biện pháp định giá tài sản.
II. Xin bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện trong Đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện cụ thể như sau:
Trong thời ký hôn nhân vợ chồng có tạo lập được khối tài sản chung gồm:
1. Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số FD 71503.. ngày 22/02/… Người sở hữu thẻ tiết kiệm tên Lê Đức N…thẻ tiết kiệm có số dư là 800…………….(Bằng chữ: Tám trăm triệu đồng) do Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh BD phát hành thẻ tiết kiệm.
2. Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số CD 213956… ngày 29/6/2018. Người sở hữu thẻ tiết kiệm tên Lê Đ Ng, thẻ tiết kiệm có số dư là 1.000.000 (một tỷ đồng) do Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Tp.HCM – chi nhánh Bình Dương phát hành thẻ tiết kiệm.
3. Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số BB 790288 ngày 6/9/2018. Tên người sở hữu thẻ tiết kiệm Lê Đức N, thẻ tiết kiệm có số dư là 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) do Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – chi nhánh Bình Dương giao dịch phát hành thẻ.
4. Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số AS 0894… Người sở hữu thẻ tiết kiệm tên Lê Thị H T…thẻ tiết kiệm có số dư là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) do Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Bình Phước – phòng giao dịch Chơn Thành phát hành thẻ tiết kiệm.
5. Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số CD 214…ngày 21/9/2018. Người sở hữu thẻ tiết kiệm tên Lê Đức N………..thẻ tiết kiệm có số dư là 700.000.000 đồng (bảy trăm triệu đồng) do Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Tp. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bình Dương phát hành thẻ tiết kiệm.
Tổng cộng 05 (năm) thẻ tiết kiệm chưa tính lãi có số dư tiền gửi tiết kiệm là 3.750.000.000 đồng (Ba tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Yêu cầu Tòa án giải quyết chia số tiền gửi tiết kiệm và tiền lãi của 05 thẻ tiết kiệm nêu trên theo tỷ lệ tôi được chia là 60%, ông Lê Đức N được chia là 40%.
Kính mong Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xem xét giải quyết theo Đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện này của tôi.
Xin trân trọng cám ơn!
Trên đây là Đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, hi vọng sẽ giúp ích cho Quý khách những thông tin cần thiết.
Ls Phạm Thị Nhàn
ĐT: 0968.605.706 / 0909.257.165
Văn phòng: Công ty luật Vạn Tín
7 Đường số 14 Khu đô thị Him Lam, p.Tân Hưng, Quận 7, HCM.
Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham/
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: http://luatsunhadathcm.com