NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN

Câu hỏi tư vấn: “Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi muốn tham khảo ý kiến tư vấn của chị. Tôi và chồng tôi có dự định ly hôn, tuy nhiên phần tài sản chung hình thành sau hôn nhân gồm có: (1) 1 căn chung cư đứng tên 2 vợ chồng, (2) 1 căn chung cư khác cũng đứng tên 2 vợ chồng nhưng chuẩn bị bán, khách đã đặt cọc, dự kiến 1 tuần nữa thanh toán (3) 1 số tiền tiết kiệm trong tài khoản của vợ (4) 1 số tiền góp vốn đầu tư bất động sản chung với 2 người bạn khác và tất cả thống nhất BĐS này đứng tên cho người chồng. BĐS này nằm ở tỉnh khác nên vợ chưa làm khước từ tài sản được do dịch Covid chưa đi làm được. Nên được hiểu là BĐS này sẽ đứng tên 2 vợ chồng (thực chất có thêm 2 người khác cùng góp vốn) (5) 1 số tiền góp vốn mở nhà hàng do người khác quản lý – không có giấy tờ hợp đồng góp vốn (6) 1 số tiền góp vốn mở quán cà phê với người khác nhưng do chồng tự góp vốn, vợ không rõ số tiền góp – không có giấy tờ hợp đồng góp vốn (7) 1 số tiền góp vốn mở công ty với người bạn khác của người chồng, vợ có nghe chồng kể chuyện thì biết về số tiền góp- không có giấy tờ hợp đồng góp vốn?Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp của tôi, việc phân chia tài sản như thế nào là đúng luật ạ? Rất mong nhận được sự tư vấn của chị. Xin cảm ơn chị!” (NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN)

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Khi ly hôn, nếu hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận và thống nhất với nhau về việc chia tài sản chung .

Nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận và thống nhất về việc chia tài sản chung thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tiến hành chia tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn.

Trường hợp hai bạn không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

-Trường hợp hai bạn đã lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này được lập đúng quy định pháp luật thì hai bạn sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN

Về nguyên tắc, nếu không có văn bản thỏa thuận, tranh chấp xảy ra để chia tài sản chung cho hai vợ chồng, Tòa án sẽ căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.Tuy nhiên bạn cần lưu ý, khi chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

–  Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Vì vậy, có thể phần tài sản nhận được là ngang nhau, nhưng cũng có trường hợp bên này sẽ được nhận nhiều hơn bên kia. Tất cả phụ thuộc vào chứng cứ, tài liệu có trong vụ án và Tòa án sẽ xem xét đưa ra phương án chia phù hợp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của hai bên theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Một bên có thể nhận nhà và trả cho bên kia phần giá trị tương ứng, Tòa sẽ căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh sống của hai bên, để quyết định bên nào được nhận .Hoặc cả hai bên có thể bán tài sản chung và chia nhau phần giá trj tương ứng.

Tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2013 cũng nêu rõ :“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, nếu không có thỏa thuận hoặc không thống nhất được về cách chia bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung và điều bạn cần làm là cung cấp tài liệu , chứng cứ về tài sản để Tòa giải quyết. Nếu trường hợp bên nào không đồng ý chia tài sản chung thì sẽ phải có nghĩa vụ chứng minh đó là tài sản riêng  và nếu không chứng minh được thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.

Bạn có thể tham khảo cách xác định tài sản chung của vợ chồng qua video:https://www.youtube.com/watch?v=LE1sm3MkztU

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.

Trường hợp trong nội dung tư vấn NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.

Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.

Chuyên viên: Hoài Linh

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN

Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

+  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

+   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

Để lại một bình luận

0968.605.706