Tư vấn về tài sản trong quá trình hôn nhân

Tư vấn về tài sản trong quá trình hôn nhân!
Hỏi
Kính gửi Luật sư, Tôi có câu hỏi có liên quan đến vấn đề tài sản chung của vợ chồng trong quá trình hôn nhân. Vợ chồng tôi kết hôn năm 2012, năm 2013 bố vợ có cho riêng vợ tôi 1 mảnh đất nông nghiệp với diện tích hơn 300m2 trị giá thời điểm đó khoảng 350 tr – 400tr. Sau đó 2 vợ chồng tôi tiến hành cải tạo xây hàng rào, làm thủ tục lên thổ cư và xây nhà ở cùng với 9 căn phòng trọ. 2 vợ chồng tôi sinh sống và làm việc trên mảnh đất này và kinh doanh khai thác hoa lợi tại đây đến thời điểm hiện tại giá trị nhà đất đã lên hơn 5 tỷ. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tài sản chung được xác định như thế nào? giấy chứng nhận QSD đất do vợ tôi đứng tên, nhưng tất cả hoạt động kinh doanh gây dựng nên tài sản này đều do công sức 2 vợ chồng tôi làm ra. Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi. Chân Thành Cảm ơn.

*Trả lời:

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, bạn cần xác định nếu đó là tài sản vợ bạn được tặng cho riêng (dựa trên hợp đồng tặng cho) thì sẽ là tài sản riêng của vợ bạn. Trường hợp chỉ thực hiện tặng cho chung thì xác định là tài sản chung của vợ chồng dù chỉ một mình chồng bạn đứng tên. Trong trường hợp vợ bạn không chứng minh được đây là khối tài sản được tặng cho riêng thì vẫn xác nhận đây là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng CĂN CỨ VÀO NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH tài sản đó.

Trong khi đó, về tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật HN&GĐ định nghĩa như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Căn cứ quy định trên, tài sản riêng của vợ chồng được xác định gồm:

Về thời điểm xác lập tài sản
Thời điểm xác lập tài sản có ý nghĩa quan trọng, do tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, các bên cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng.

Đối với tài sản có trước khi kết hôn:

Hợp đồng mua bán tài sản;
Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu…

Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng:

Văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;
Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….
Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.
Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…
Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Lưu ý: Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

Về nguồn gốc tài sản
Để chứng minh được tài sản riêng các bên cần phải xác định được tài sản đó có được có nguồn gốc từ đâu.

Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế hay không?
Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng?
Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không? Hay đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng hay chưa?
Tham khảo thêm: Tranh chấp nhà đất cha mẹ cho khi ly hôn được giải quyết như thế nào

Về quá trình sử dụng tài sản
Điều 31 Luật hôn nhân gia đình quy định nếu tài sản là bất động sản duy nhất thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.

Việc định đoạt tài sản chung phải có sự THỎA THUẬN bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:Bất động sản;
Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình
Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng

Vậy nên trong trường hợp này nếu vợ bạn có văn bản bố mẹ vợ cho đất riêng vợ bạn thì đó là tài sản riêng của vợ bạn. Và bên cạnh đó thì hoa lợi, lợi tức phát sinh trên mảnh đất đó sẽ là tài sản chung vì vợ chồng cùng tạo lập nên trong thời kỳ hôn nhân.

 

Một số dữ liệu chúng tôi đã mã hóa để bảo mật thông tin cho khách hàng.
Thông tin chúng tôi cung cấp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng không copy dưới mọi hình thức

Chuyên viên: Phương Nhi

Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ:

Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.

CÔNG TY LUẬT VẠN TÍN

Số 7 Đường số 14, Khu Him Lam, Phường Tân Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh.

Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham

Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

Website: https://luatsulyhon.com.vn

Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ:

Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.

CÔNG TY LUẬT VẠN TÍN

Số 7 Đường số 14, Khu Him Lam, Phường Tân Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh.

Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham

Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

Website: https://luatsulyhon.com.vn

Để lại một bình luận

0968.605.706