NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý NGHỈ VIỆC KHÔNG BÁO TRƯỚC
CÔNG TY LUẬT TNHH MTV CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/TB-CĐVT Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 9 năm 2025
THÔNG BÁO
(V/v: yêu cầu ông ………………. bồi thường cho Công ty……………. số tiền 85.839.794 đồng do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.)
Kính gửi: Ông ………………………..
Địa chỉ: …………………………….. Thành Phố Hồ Chí Minh.
Sinh năm: ………………..
CCCD: ……………….cấp ngày ………….., Nơi cấp: Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội.
…………………………………………………
- Căn cứ của vụ việc.
- Bộ luật Lao động 2019 Điều 35, Điều 39, Điều 40, Điều 90;
- Hợp đồng lao động số …………………………. xác định thời hạn …. năm ký giữa Công ty và ông …………….. ngày …………………;
- Các chứng cứ: camera ghi nhận ngày 31/7/2025, tin nhắn ngày 01/8/2025, tin nhắn ngày 05/8/2025 và các email trao đổi giữa Công ty và ………………..
- Hành vi vi phạm.
Ngày 31/7/2025, ông ……………tự ý nghỉ việc, dọn dẹp đồ cá nhân, để lại máy tính và thẻ nhân viên tại văn phòng. Đến sáng 01/8…………., ông nhắn tin cho Giám đốc thông báo nghỉ, đồng thời đưa ra đề nghị được làm việc tại nhà (WFH) đến hết tháng 8/2025. Tuy nhiên, Công ty không chấp nhận hình thức làm việc từ xa vì không phù hợp với chính sách và quy định hiện hành cũng như nội dung đã thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng lao động. Sau đó, từ ngày 01/8/2025 đến nay, ông…………….. không tiếp tục đến công ty làm việc.
Các hành vi trên của ông …………… không đáp ứng quy định báo trước tối thiểu 30 ngày theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Ngoài ra, ông …………………… cũng không thuộc các trường hợp được miễn nghĩa vụ báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Như vậy, ông ………………đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Nghĩa vụ bồi thường
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 “Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật “1. Không được trợ cấp thôi việc. 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”. Ông …………có trách nhiệm bồi thường cho Công ty các khoản sau: NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý NGHỈ VIỆC KHÔNG BÁO TRƯỚC
- Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ: 41.530.800/2 = 20.765.400 đồng;
Trong đó: Tiền lương theo HĐLĐ là 39.800.800 đồng và các khoản phụ cấp khác bao gồm ăn trưa, xăng xe, trang phục: 1.730.000 đồng.
- Tiền lương tương ứng 30 ngày không báo trước: 41.530.800 đồng;
- Truy thu lại tiền thưởng tháng 13 (mid-year Bonus): 16.808.415 đồng;
- Truy thu ngày phép vượt mức: 4.944.143 đồng;
- Tổng bảo hiểm: 1.791.036 đồng.
Tổng số tiền Công ty yêu cầu ông ……………….. bồi thường: 85.839.794 đồng (tám mươi lăm triệu tám trăm ba mươi chín nghìn bảy trăm chín mươi tư đồng).
- Thời hạn thực hiện
Đề nghị Ông ………….. thanh toán toàn bộ số tiền nêu trên trong vòng 15 (mười lăm) ngày theo đúng quy định tại Điều 48 Bộ Luật Lao Động, bằng chuyển khoản vào tài khoản của Công ty theo thông tin dưới đây:
– Chủ tài khoản: ………………….
– Số tài khoản: …………………
– Ngân hàng: …………………..
Nếu ông ………… không phản hồi hoặc không thực hiện yêu cầu bồi thường trước ngày 20/9/2025, Công ty sẽ tiến hành gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lao động tại UBND cấp xã/phường đồng thời gửi thông báo cho các nhà tuyển dụng cùng lĩnh vực, cũng như thông báo đến Công an Phường, Ủy ban nhân dân Phường nơi ông …………. đang sinh sống theo quy định pháp luật. Trường hợp hòa giải không thành, hoặc quá thời hạn luật định mà không được giải quyết, Công ty sẽ tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu ông …………….. bồi thường vật chất và tổn thất tinh thần cho Công ty.NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý NGHỈ VIỆC KHÔNG BÁO TRƯỚC
Trân trọng!
Mọi phản hồi văn bản xin vui lòng liên hệ:
- Công ty Luật TNHH MTV Cộng Đồng Vạn Tín.
- Địa chỉ: Phòng 2, tầng trệt, số 223 Nguyễn Xí, Phường 13, quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.
- Email: lsnhan@luatsunhadathcm.com.
- Số điện thoại:0968.605.706 (Ls Nhàn).
#tuynghivieckhongbaotruoc
#tự ý nghỉ việc không báo trước
Căn cứ pháp luật
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
“Điều 90. Tiền lương
- Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”