Tiêu đề: TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN
Mô tả: Kính gửi anh/chị, Tôi và chồng muốn ly hôn, nhưng đang còn tranh chấp về phần tài sản chung sẽ chia như thế nào? mong quý anh chị giúp đỡ!
Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tư vấn đến cho chúng tôi, đối với câu hỏi của bạn chúng toi xin đưa rưa ý kiến tư vấn về CHIA TÀI SẢN CHUNG như sau:
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
2. Nội dung Tư Vấn
Chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào? Có 3 nguyên tắc chia tài sản ly hôn như sau:
- Ưu tiên sự thỏa thuận của vợ chồng: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc chia tài sản.
- Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu: Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản chung vợ chồng được giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản hoặc có thể thỏa thuận tách riêng để giải quyết sau khi ly hôn bằng vụ án chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn.
- Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định: Để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng, về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến nhiều yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia.
Chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào? Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung như sau:
“- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” CHIA TÀI SẢN CHUNG
Chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ tài sản của vợ chồng gồm:
- Thứ 1 “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- Thứ 2: “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. CHIA TÀI SẢN CHUNG
- Thứ 3: “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
- Thứ 4: “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. CHIA TÀI SẢN CHUNGVí dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
- Thứ 5: Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Thứ 6: Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị. CHIA TÀI SẢN CHUNG
Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN
hotline Luật sư tư vấn miễn phí về ly hôn: 09783212487
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham
Quý vị và các bạn muốn biết thêm thông tin liên quan về vấn đề ly hôn, hãy xem những bài viết của tôi qua link sau:
=> Hồ sơ nộp đơn ly hôn đơn phương:
- QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2008/DS-GĐT NGÀY 07-10-2008 VỀ VỤ ÁN “CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI LY HÔN”
- TTLT 03.2016. Hướng dẫn việc theo dõi tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước ngoài và bảo vệ trẻ em trong trường hợp cần thiết
- XÁC NHẬN CHA CHO CON
- Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi không đăng ký kết hôn
- MẪU ĐƠN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN TẠI TAND QUẬN GÒ VẤP