TÀI SẢN CHUNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Tài sản chung giữa vợ và chồng bao gồm có các quyền : quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thừa kế. (Nếu quý khách cần biết cách xác định đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn, xem tham khảo tại https://luatsulyhon.com.vn/so-sanh-thuan-tinh-ly-hon-va-don-phuong-ly-hon-2/ )

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định Tài sản chung giữa vợ và chồng,  vợ chồng có quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất và vợ, chồng có quyền sở hữu đối với tài sản riêng.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có điểm mới  so với Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, ngoài việc ghi nhận chế độ tài sản theo luật định, Tài sản chung giữa vợ và chồng, còn thừa nhận chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trước khi nam nữ kết hôn, họ có quyền thỏa thuận chế độ tài sản của họ sau này. Trong trường hợp họ không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có nhưng thỏa thuận này bị tuyên bố vô hiệu, thì chế độ tài sản theo luật định sẽ được áp dụng. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chế độ tài sản theo luật định sẽ được áp dụng.

Chế độ tài sản chung của vợ chồng phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:

  1. Đảm bảo quyền bình đẳng của vợ, chồng
  2. Đảm bảo lợi ích chung của gia đình
  3. Đảm bảo quyền lợi của người thứ ba ngay tình

Bộ Luật Dân sự cũng quy định Tài sản chung giữa vợ và chồng, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng, đồng thời vợ chồng cũng có nghĩ vụ ngang nhau trong việc xây dựng, phát triển và duy trì khối tài sản. Quyền này thể hiện trong việc thực hiện, xác lập, thay đổi, chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn là nguồn sống của gia đình. Việc dùng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, đồng ý.

Như vậy, mọi giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình thì vợ chồng cần phải bàn bạc, thỏa thuận với nhau thì những giao dịch đó mới có giá trị pháp lý, đảm bảo Tài sản chung giữa vợ và chồng

Đối với những giao dịch có giá trị không lớn hoặc để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình thì chỉ cần một bên vợ hoặc chồng chồng thực hiện thì cũng mặc nhiên hiểu là bên kia đã đồng ý. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà chỉ có một bên vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng nhằm để phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình thì bên kia phải chịu trách nhiệm liên đới bởi đảm bảo Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng.

Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải có sự thỏa thuận bằng văn bản khi (1)Bất động sản (2) động sản phải đăng ký quyền sở hữu (3) tài sản đang là nguồn thu nhập chính của gia đình. Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình có quy định Tài sản chung giữa vợ và chồng , việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng mà việc xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 như trên.

Lĩnh vực/công việc chuyên sâu của Công ty/Luật sư chuyên hôn nhân gia đình/ ly hôn chúng tôi thường xuyên tư vấnnhư sau:

Đơn ly hôn / Tài sản chung giữa vợ và chồng/ đơn xin ly hôn / Thủ tục ly hôn / mẫu đơn xin ly hôn / Cách viết đơn xin ly hôn / mua đơn ly hôn ở đâu / hồ sơ ly hôn đơn phương 2020 / ly hôn mất bao lâu / Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng/ làm thủ tục ly hôn cần những giấy tờ gì / mẫu đơn thuận tình ly hôn / cách làm đơn ly hôn / thủ tục đơn phương ly hôn / ly hôn ở đâu (nhiều người gọi đơn giản luật ly hôn, luật ly hôn 2020); cha mẹ ly hôn; mua đơn ly hôn ở đâu; thủ tục ly hôn cần những gì? tài sản chung tài sản riêng khi ly hôn? giành con khi ly hôn? quyền nuôi con khi ly hôn; chế định tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân …

 Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.

Văn phòng: Công ty luật Bất Động Sản Hưng Vượng

43 Lê Thị Hồng Gấm, p. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, HCM.

Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham/

Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

Website: https://luatsulyhon.com.vn/

 

Để lại một bình luận

0968.605.706