Tóm tắt nội dung câu hỏi tư vấn: Hai vợ chồng đăng ký kết hôn năm 2011, năm 2012 mẹ chồng qua đời sổ đứng tên chồng. Đây là tài sản riêng hay tài sản chung, nếu có tranh chấp được chia thế nào? (XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG)
Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau
Trước hết, xét về nguồn gốc của tài sản:
+ Tài sản do mẹ chồng bạn để lại.
Vậy, lúc mẹ chồng bạn qua đời có để lại di chúc hay không? Có văn bản nào thể hiện mẹ chồng để lại thửa đất cho riêng chồng bạn hay không?
Về thời điểm tạo lập tài sản: Tài sản có sau khi đăng ký kết hôn, do mẹ chồng bạn qua đời để lại.
Hai bạn có làm thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng không? Khi ly hôn, bạn có yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề về tài sản chung của hai vợ chồng hay chưa?
Theo bạn trình bày mẹ chồng bạn qua đời và để lại đất và chồng bạn đứng tên. Vậy bạn phải xác định khi mẹ chồng bạn qua đời có để lại di chúc để lại toàn bộ tài sản này cho riêng chồng bạn hay không?
Sau đó, căn cứ quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
…Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Trường hợp thửa đất là do chồng bạn được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng
Nếu bạn xác định được đây là tài sản chung của hai vợ chồng, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng, trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình). Do vậy, nếu chồng bạn không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Và theo nguyên tắc tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tình đến công sức đóng góp của vợ chồng.
Con cái sẽ không có quyền được chia tài sản sau khi bố mẹ ly hôn trừ trường hợp bố mẹ thỏa thuận với nhau sẽ tặng cho con cái một phần hoặc toàn bộ tài sản khi ly hôn; hoặc trường hợp đất đai là tài sản chung của hộ gia đình và thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm được nhà nước giao đất cũng bao gồm có các con.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG . Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.
Trường hợp trong nội dung tư vấn XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.
Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.
Chuyên viên: Hoài Linh
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124