Về việc tài sản trong hôn nhân
Hỏi: Kính chào luật sư. Vợ chồng tôi có xây 1 căn nhà 3 tầng trên mảnh đất do bố mẹ cho riêng chồng tôi (sổ đỏ tên chồng tôi). Như vậy, đất là của riêng chồng tôi, nhưng ngôi nhà xây do vợ chồng tôi cùng xây thì là tài sản chung trong hôn nhân. Tuy nhiên,khi xin giấy phép xây dựng thì trong hồ sơ xin chỉ có 1 mình tên chồng tôi. Tôi muốn hỏi điều này có ảnh hưởng đến quyền lợi của tôi về căn nhà hay không? Nếu sau này có chuyện không may, tôi cần phải chứng minh phần đóng góp của tôi vào căn nhà bằng cách nào? Nếu sau khi xây nhà xong, tôi muốn có văn bản chứng minh ngôi nhà đứng tên 2 vợ chồng thì đó là văn bản gì? Hay là ngôi nhà sẽ được đưa vào sổ đỏ tên chồng tôi? Tôi cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật? Xin cám ơn sự tư vấn của luật sư.
*Trả lời:
Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như vậy hầu hết tất cả các tài sản trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung của vợ chồng trừ một số trường hợp đặc biệt mà tôi sẽ nêu ở dưới đây.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
– tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo:
+ Sự thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
Luật HNGĐ 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn tại Khoản 2, Điều 59: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập…”.
“Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. (Khoản 1 Điều 61).
Về nguyên tắc thì trong thời gian chung sống, nếu không có chứng cứ gì khác thì về nguyên tắc tài sản phát triển đều được chia đôi (công việc nội trợ và công việc khác liên quan đến đời sống chung cũng được coi như lao động có thu nhập). Tuy nhiên khi phân chia cũng cần xem xét đến người đã tạo ra nguồn tiền để phát triển tài sản, từ đó phân chia cho phù hợp.
Tại điểm b Mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP thì để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại Điều 43.
Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Do vậy, để bạn có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà mà khi có tranh chấp, căn nhà vẫn là của bạn thì bạn và chồng có thể lập văn bản thỏa thuận nội dung về này (trong đó nêu rõ: ngôi nhà được xây dựng bằng tiền của bạn và chồng đóng góp bằng nhau; bạn có toàn quyền làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng/sở hữu đối với tài sản đó). Để đảm bảo về mặt pháp lý của văn bản, bạn có thể đến văn phòng công chứng và yêu cầu công chứng văn bản đó theo Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Một số dữ liệu chúng tôi đã mã hóa để bảo mật thông tin cho khách hàng.
Thông tin chúng tôi cung cấp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng không copy dưới mọi hình thức
Chuyên viên: Phương Nhi
Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ:
Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.
CÔNG TY LUẬT VẠN TÍN
Số 7 Đường số 14, Khu Him Lam, Phường Tân Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh.
Fanpage: https://www.facebook.com/vplshuynhpham
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn